Về tại sao khi viết bài về địa danh Việt Nam xưa bạn cần kèm thêm phần Hán ngữ Tại vì bạn không muốn độc giả đặt câu hỏi là bạn đã nghiêm tú...
Về tại sao khi viết bài về địa danh Việt Nam xưa bạn cần kèm thêm phần Hán ngữ
Tại vì bạn không muốn độc giả đặt câu hỏi là bạn đã nghiêm túc trong việc dịch thuật địa danh chưa. Đơn giản là vậy.
Mình xin đưa ra cho bạn một ví dụ. Mình dò bài viết "Phủ, châu, huyện tại Việt Nam đổi thay dưới thời Minh đô hộ" của thầy Hồ Bạch Thảo và chỉ giới hạn trong phần so sánh cùng dữ liệu Đại Minh Nhất Thống Chí Quyển 90 mà thầy đã dựa vào để mà dịch. Mình thấy cả đống vấn đề về dịch thuật địa danh trong đấy. Mời bạn tham khảo.
Không biết có phải là do thầy Hồ Bạch Thảo giờ làm việc với bên Việt Nam nhiều, nên thầy đã cọp dê cách viết của các học giả Việt Nam, đó là ít khi nào viết kèm Hán ngữ khi viết về địa danh không ? Chứ nếu thầy mà viết bài như vậy cho người Việt bên Mỹ đọc, không chừng họ chê thầy chứ chẳng chơi. Oh well.
Mình dùng dữ liệu Đại Minh Nhất Thống Chí Quyển 90 này >> https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E4%B8%80%E7%B5%B1%E5%BF%97_(%E5%9B%9B%E5%BA%AB%E5%85%A8%E6%9B%B8%E6%9C%AC)/%E5%8D%B790 và này >> http://ourartnet.com///Siku_02/0473/0473_232_010/pages/3987_jpg.htm.
Bài của thầy Hồ Bạch Thảo tại đây >> https://baotiengdan.com/2018/04/16/phu-chau-huyen-tai-viet-nam-doi-thay-duoi-thoi-minh-do-ho/.
Mình kiếm ra tới 16 địa danh với các tên khác nhau khi so với bản dịch của thầy Hồ Bạch Thảo. Nếu mà thầy đem đi tra lại và chỉ cần thầy thấy có 5 trên 16 lỗi này là lỗi do thầy dịch sai (chứ không là do sự khác nhau của các dị bản Đại Minh Nhất Thống Chí), thì coi bộ thầy dịch cũng hơi bậy rồi đó bạn.
Mình chưa tra các phần khác.
Bạn cứ tự nhiên forward cho thầy. Có khi kỳ sau thầy viết, thầy cũng nên viết theo kiểu bên Mỹ tôn trọng độc giả mà kèm thêm phần Hán ngữ lẫn cho biết là từ bản Hán ngữ năm nào thầy dùng cũng nên.
Mà có đúng là chỉ có mình lên tiếng không ? Mình nghĩ chắc các bạn, vì nhiều lý do không ai lên tiếng đâu. Nhưng có khi nào bạn nghĩ sự im lặng của bạn là con dao hai lưỡi giết chết tất cả chúng ta không ?
Mời bạn tham khảo.
Dĩ nhiên mình có thể sai, nếu có mời bạn lên tiếng để mình cùng học hỏi.
Thanks
Brian
****
1. Giao Châu Phủ
交州府領慈亷福安威蠻利仁三帶五州東關慈亷石室芙蒥清潭清威應平平陸利仁安朗安樂扶寜立石一十三縣
Phủ Giao Châu, lãnh 5 châu: Từ Liêm, Phúc An, Oai Man, Lợi Nhân, Tam Đái; 13 huyện: Đông Quan, Từ Liêm, Thạch Thất, Phù Lưu, Thanh Đàm, Thanh Oai, Ứng Bình, Bình Lục, Lợi Nhân, An Lãng, An Lạc, Phù Ninh, Lập Thạch.
****
2. Phủ Bắc Giang
北江府領嘉林武寜北江三州嘉林超類細江善才東岸慈山善誓七縣
Phủ Bắc Giang, lãnh 3 châu: Gia Lâm, Vũ Ninh, Bắc Giang; 7 huyện: Gia Lâm, Siêu Loại, Tế Giang, Thiện Tài, Đông Ngàn, Từ Sơn, Thiện Thệ.
>> 東岸 nên dịch là Đông Ngạn, thầy dịch là Đông Ngàn.
****
3. Phủ Lạng Giang
諒江府領諒江上洪二州清逺那岸平河鳯山陸那安寜保禄古隴唐安多錦十縣
Phủ Lạng Giang, lãnh 2 châu: Lạng Giang, Thượng Hồng; 10 huyện: Thanh Viễn, Na Ngạn, Bình Hà, Phượng Sơn, Lục Na, An Ninh, Bảo Lộc, Cổ Lũng, Đường An, Đa Cẩm.
****
4. Phủ Lạng Sơn
諒山府領上文下文七源萬涯廣源上思下思七州丘温鎮夷淵縣丹巴脫縣五縣
Phủ Lạng Sơn, lãnh 7 châu: Thượng Văn, Hạ Văn, Thất Nguyên, Vạn Nhai, Vạn Nguyên, Thượng Tứ, Hạ Tứ; 5 huyện: Khâu Ôn, Trấn Di, Uyên. Đan Ba, Thoát.
****
5. Phủ Tân An
新安府領東潮靖安南䇿下洪四州至靈峽山古費安老水棠支封新安安和同利萬寜雲屯四岐清沔一十三縣
Phủ Tân An, lãnh 4 châu: Đông Triều, Tĩnh An, Nam Sách, Hạ Hồng; 13 huyện: Chí Linh, Giáp Sơn, Cổ Phí, An Lão, Thủy Đường, Chi Phong, Tân An, An Hòa, Đồng Lợi, Vạn Ninh, Vân Đồn, Tứ Kỳ, Thanh Miện.
****
6. Phủ Kiến Xương
建昌府領快州及建昌布縣真利東結芙蓉永涸六縣
Phủ Kiến Xương, lãnh Khoái Châu; 6 huyện: Kiến Xương, Bố, Nam Lợi, Đông Kết, Phù Dung, Vĩnh Cô.
>> 真利 dịch là Chân Lợi, thầy dịch là là Nam Lợi.
>> 永涸 dịch là Vĩnh Hạc, thầy dịch là là Vĩnh Cô.
****
7. Phủ Trấn Man
鎮蠻府領廷河太平古蘭多翼四縣
Phủ Trấn Man, gồm 4 huyện: Diên Hà, Thái Bình, Cổ Lan, Đa Dực.
****
8. Phủ Phụng Hóa
奉化府領美禄西真膠水順為四縣
Phủ Phụng Hóa, lãnh 4 huyện: Mỹ Lục, Tây Chân, Giao Thủy, Thuận Vi.
>> 美禄 dịch là Mỹ Lộc, thầy dịch là là Mỹ Lục.
****
9. Phủ Kiến Bình
建平府領長安一州懿安大灣安本望瀛安寜黎平六縣
Phủ Kiến Bình, lãnh 1 châu Trường Yên; 6 huyện: Ý Yên, Đại Loan, An Bản, Vọng Doanh, An Ninh, Lê Bình.
****
10. Phủ Tam Giang
三江府領洮江宣江沱江三州麻溪夏華清波西䦨古農五縣
Phủ Tam Giang, lãnh 3 châu: Thao Giang, Tuyên Giang, Đà Giang; 5 huyện: Ma Khê, Hạ Hoa, Thanh Ba, Tây Lan, Cổ Nông.
****
11. Phủ Tuyên Hóa
宣化府領曠縣當道文安平原底江収物大蠻楊縣乙縣九縣
Phủ Tuyên Hóa, lãnh 9 huyện: Khoáng, Đương Đạo, Văn An, Bình Nguyên, Đáy Giang, Thu Vật, Đại Loan, Dương, Ất.
>> 當道 nên dịch Đang Đạo mới đúng hơn là Đương Đạo (Đang như Võ Đang 武當)
>> 収物 nên dịch là Thâu Vật mới đúng hơn Thu Vật vì 収 trong Khang Hy đọc phiên thiết là Thức Châu thiết 式州切
>> 大蠻 dịch là Đại Man, thầy dịch là là Đại Loan.
****
12. Phủ Thái Nguyên
太原府領冨良司農武禮洞喜永通宣化㺯石大慈安定感化太原一十一縣
Phủ Thái Nguyên, lãnh 11 huyện: Phú Lương, Tư Nông, Vũ Lễ, Động Hỷ, Vĩnh Thông, Tuyên Hóa, Lộng Thạch, Đại Từ, An Định, Cảm Hóa, Thái Nguyên.
****
13. Phủ Thanh Hóa
清化府領九真愛州清化葵州四州安定永寜古藤梁江東山古雷農貢宋江俄樂磊江安樂一十一縣
Phủ Thanh Hóa, lãnh 4 châu: Cửu Chân, Ái Châu, Thanh Hóa, Quì Châu; 11 huyện: An Định, Vĩnh Ninh, Cổ Đằng, Lương Giang, Đông Sơn, Cổ Lôi, Nông Cống, Tống Giang, Nga Lạc, Lỗi Giang, An Lạc.
****
14. Phủ Nghệ An
乂安府領驩州南靖茶籠王麻四州衙儀友羅丕禄上油偈江真福古社上黄東岸石塘竒羅盤石河華一十三縣
Phủ Nghệ An, lãnh 4 châu: Hoan Châu, Nam Tĩnh, Trà Lung, Ngọc Ma; 13 huyện: Nha Nghi, Chi La, Phi Lộc, Thổ Du, Kệ Giang, Chân Phúc, Cổ Đỗ, Thổ Hoàng, Đông Ngàn, Thạch Đường, Kỳ La, Bàn Thạch, Hà Hoa.
>> 王麻 dịch là Vương Ma, thầy dịch là là Ngọc Ma.
>> 友羅 dịch là Hữu La, thầy dịch là là Chi La.
>> 上油 dịch là Thượng Du, thầy dịch là là Thổ Du.
>> 古社 dịch là Cổ Xã, thầy dịch là là Cổ Đỗ.
>> 上黄 dịch là Thượng Hoàng, thầy dịch là là Thổ Hoàng.
>> 東岸 dịch là Đông Ngạn, không hiểu tại sao thầy dịch là Đông Ngàn ?
****
15. Phủ Tân Bình
新平府領政平南靈二州衙儀福康左平三縣
Phủ Tân Bình, lãnh 2 châu: Chính Bình, Nam Linh; 3 huyện: Nha Nghi, Phúc Khang, Tả Bình.
****
16. Phủ Thuận Hóa
順化府領順化二州利調石蘭巴蘭安仁茶偈利蓬乍令思蓉蒲苔蒲浪士榮十一縣
Phủ Thuận Hóa, lãnh 2 châu Thuận, Hóa; 11 huyện: Lợi Điều, Thạch Lan, Ba Lãng, An Nhơn, Trà Kệ, Lợi Bồng, Sạ Lệnh, Tư Dung, Bồ Đài, Bồ Lãng, Sĩ Vinh.
>> 巴蘭 dịch là Ba Lan, thầy dịch là là Ba Lãng.
****
17. Phủ Thăng Hoa
升華府領升華思義四州黎江都和安備萬安具熈禮悌持羊白烏義純鵞盃溪錦一十一縣
Phủ Thăng Hoa, lãnh 4 châu: Thăng, Hoa, Tư, Nghĩa; 11 huyện: Lê Giang, Đô Hòa, An Bị, Vạn An, Cụ Hy, Lễ Đễ, Trì Dương, Bạch Ô, Nghĩa Thuần, Nga Bôi, Khê Cẩm.
****
18. Châu Quảng Oai
廣威州領麻籠美良二縣
Châu Quảng Oai, lãnh 2 huyện: Ma Lung, Mỹ Lương.
****
19. Châu Gia Hưng
嘉興州領籠縣䝉縣四忙三縣
Châu Gia Hưng, lãnh 3 huyện: Lung, Mông, Tứ Mang.
****
20. Châu Quy Hóa
歸化州領安立丈盤文振水尼四縣
Châu Qui Hóa, lãnh 4 huyện: An Lập, Văn Bàn, Văn Chấn, Thủy vĩ.
>> 丈盤 dịch là Trượng Bàn, thầy dịch là Văn Bàn.
****
21. Châu Tuyên Hóa
宣化州領赤土車來瑰三縣
Châu Tuyên Hóa, lãnh 3 huyện: Xích Thố, Xa Lai, Khôi.
>> 赤土 dịch là Xích Thổ, thầy dịch là Xích Thố.
****
22. Châu Diễn
演州領瓊林茶清芙蒥三縣〉
Châu Diễn, lãnh 3 huyện: Quỳnh Lâm, Trà Thanh, Phù Lưu
****
Brian
Không có nhận xét nào